Cây huyết giác có tác dụng gì? Những bài thuốc chữa bệnh từ huyết giác

Trong đông y, huyết giác là một vị thuốc quý, không những vậy chúng còn được người dân trồng làm cảnh trong sân vườn. Vị thuốc huyết giác có tác dụng điều trị đau nhức xương khớp, bong gân, vết thương tụ máu, sưng bầm,… Vậy huyết giác là thuốc gì? Thuốc huyết giác có tác dụng gì? Để hiểu chi tiết hơn về công dụng của huyết giác, hãy cùng LYNK Green Tea tìm hiểu chi tiết hơn qua bài viết dưới đây.

Cây huyết giác là cây gì?

Cây huyết giác thuộc họ huyết giác Dracaenaceae, có tên khoa học là Lignum Dracaenae. Ngoài ra, cây huyết giác còn được gọi với nhiều tên gọi khác như cây giác máu, cây giáng ông, cây trần dứa, cây xó nhà,…

Hình ảnh cây huyết giác

Cây huyết giác có tác dụng gì?
Cây huyết giác có tác dụng gì?

Cây huyết giác là một loại cây nhỏ sống lâu năm, với chiều cao khoảng 1-1.5m và thậm chí là có thể tới 2-3m. Thân cây phân thành nhiều nhánh, cây nhỏ với đường kính cây nhỏ khoảng 1.6-2cm và cây to có đường kính lên đến 20-25cm. Phần thân cây gần gốc rất thẳng, cây sống lâu năm thân hóa gỗ, ở giữa thân rỗng, phần gỗ có màu nâu đỏ.

Lá cây huyết giác hình lưỡi kiếm, dài trung bình 25-80cm, rộng 3-4cm đến 6-7cm, cứng, mọc so le, màu xanh tươi không cuống. Những chiếc lá rụng để lại sẹo trên thân cây, thường chỉ có một chùm lá tụ lại trên ngọn.

Hoa mọc thành chùm dài tới 1m, cuống có đường kính tới 1,5-2cm trên đó có các lá chét, dài 15cm, rộng 2cm, các nhánh con có thể dài tới 30cm. Cụm hoa tạo ra 2-4 hoa gần nhau, hoa nhỏ, màu lục vàng nhạt, đường kính 7-8 mm.

Quả mọng hình cầu, đường kính khoảng 1 cm, khi chín sẽ chuyển sang màu đỏ, quả khô có màu đen, mỗi quả có chứa 3 hạt, hạt hình cầu, đường kính 6-7cm. Cây huyết giác thường vào mùa hoa quả vào tháng 2 hoặc tháng 5.

Mô tả dược liệu

Vị thuốc huyết giác là chất gỗ màu đỏ do một loại nấm hoặc sâu đục khoét gây ra trên gỗ huyết giác già cõi, mục nát. Lõi gỗ có hình trụ, rỗng ở giữa hoặc đôi khi là những mảnh gỗ màu đỏ nâu có kích thước và hình dạng không giống nhau. Dược liệu có chất cứng, chắc, vị hơi chát, không có mùi.

Tuy nhiên trong Tây y, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng phần gỗ màu đỏ của cây già bị nấm bệnh lignum dracaenae, chứa các dược chất có công dụng tương tự như thuốc kháng sinh. Vì vậy, hiện nay người ta thường tự gây nấm bệnh cho cây huyết dụ để thu kháng sinh từ huyết sinh nhân tạo.

Khu vực phân bố

Cây huyết giác là loại cây thường mọc hoang, tích hợp sống ở những nơi có ánh sáng và sống chủ yếu ở rừng núi đá vôi ẩm, chẳng hạn như Việt Nam, Phía Nam Trung Quốc (Quảng Tây), Campuchia.

Ở nước ta, cây huyết giác thường mọc hoang ở các vùng núi đá xanh vùng Nam Định, Quảng Ninh, Hà Tây, Hòa Bình, Hà Tĩnh, Hà Tây, Nghệ An,… Các vùng núi đất không thấy xuất hiện cây huyết giác, cây cũng hiếm khi xuất hiện ở sườn hoặc chân núi và gần đây người dân còn trồng cây huyết giác để làm cảnh.

Thu hái, chế biến

Chỉ có những cây già, đã chết và đổ nát mới có gỗ, vì những cây này đã thành huyết giác màu đỏ hoặc có nhiều đám màu đỏ và mùi vị không có gì đặc biệt. Trong những chỗ màu đỏ đó được cho là do một loại nấm hoặc loài sâu nào đó đục khoét gây ra huyết giác và từ cây chết đến khi có huyết giác làm bao nhiêu năm. Khả năng thu mua dược liệu huyết hàng năm của nước ta có thể đạt 20-30 tấn, dược liệu được thu hoạch quanh năm, chặt về phơi khô là được.

Hiện nay, vị thuốc huyết giác được thu mua để sử dụng trong nước và xuất khẩu sang Trung Quốc, nhưng đến nay vẫn chưa biết vị thuốc huyết giác được đông Y Trung Quốc dùng để làm gì và tên thuốc là gì và cái tên huyết giác chỉ là cái tên mà các nhà thuốc đông y Việt Nam thường dùng.

Ngoài ra, trong y học cổ truyền Trung Quốc có một vị thuốc với tên gọi là huyết rồng, vị thuốc này được chiết xuất từ nhựa của cây huyết giác Dracaena cochinchinensis, sau đó đông lại thành khối cứng chứ không phải dạng gỗ như huyết giác của ta.

Thành phần hóa học – Huyết giác có tác dụng gì?

Theo nghiên cứu sơ bộ của Việt Nam cho thấy dược liệu khuyết giác không chứa chất nhựa. Chỉ biết trong huyết giác có chất màu đỏ tan trong cồn, không tan trong benzene, ête và clorofoc. Với kiềm, lúc đầu màu đỏ vàng về sau chuyển sang màu da cam. (Theo Theo Bộ môn Dược liệu và thực vật Trường đại học Dược Hà Nội 1961)

Hơn nữa, trong gỗ huyết giác gồm hỗn hợp dracoresinotanol và C6H5-CO-CH2-CO-OC8H9O chiếm 57 – 82%, 14% dracoresen, 10.4% tạp thực vật, 8.3% tro, 3% nhựa không tan, khoảng 2.5% dracoalben, 0.03% phlobaphen.

Tác dụng dược lý – Cây huyết giác có tác dụng gì?

Trong đông y huyết giác có tác dụng gì?

Theo đông y, vị thuốc huyết giác có vị đắng chát, tính bình nên được quy vào 2 kinh can và tâm. Dược liệu huyết giác có tác dụng chữa chảy máu cam, đau nhức xương khớp, bó gãy xương, tê mỏi, bong gân, làm tan vết bầm, giúp mau lành các vết thương ngoài da, mụn nhọt, phụ nữ bế kinh, ứ huyết trệ sau sinh đẻ,…

Ở Trung Quốc, dược liệu huyết giác được dùng để chữa lao hạch vỡ mủ.

Trong y học hiện đại huyết giác có tác dụng gì?

Các nghiên cứu về gỗ huyết giác cho thấy chất nhựa này bao gồm flavonoid, saponin steroid, gentianin, các hỗn hợp nhiều nhân vòng hữu cơ,… Dựa vào thành phần hóa học này, các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu để tìm ra tác dụng dược lý của dược liệu huyết giác.

Những nghiên cứu dược lý hiện đại đã chứng minh rằng vị thuốc huyết giác có những tác dụng chính sau:

  • Khả năng chống đông máu: Dịch chiết từ huyết giác có khả năng ngăn ngừa sự hình thành các cục máu đông. Các nhà khoa học cho thấy huyết giác có tác dụng này là do thuốc có đặc tính ức chế kết tập tiểu cầu.
  • Kháng khuẩn: Dịch chiết từ ​​gỗ huyết giác các nhà khoa học đã phát hiện ra một số chất có tác dụng ức chế sự hình thành và phát triển của vi khuẩn Staphylococcus aureus và một số loài khác.
  • Các nhà khoa học đã sử dụng cồn huyết giác trên thỏ trong phòng thí nghiệm, kết quả cho thấy cồn huyết giác có các tác dụng làm tăng IgA, IgG trong máu, giảm glycogen trong gan và làm giãn mạch.
  • Ngoài ra, dịch chiết từ vị thuốc huyết giác có khả năng cải thiện tỷ lệ sống sót trên chuột thí nghiệm trong môi trường giảm áp suất và thiếu oxy.

Những bài thuốc chữa bệnh từ huyết giác

Chữa đau nhức, vết thương tụ máu hoặc do ngã

Lấy huyết giác, thiên niên kiện, đại hồi, địa liền, gỗ vang và quế chi mỗi loại dược liệu 20g. Đem các dược liệu tán nhỏ và ngâm cùng với 500ml rượu 30 độ khoảng 1 tuần, vắt kiệt lấy nước, bỏ bã, khi cần sử dụng thì lấy bông tẩm rượu để xoa bóp.

Kết với thuốc sắc từ 10g huyết giác, 10g bồ bồ, 10g rễ cỏ xước, 10g rễ lá lốt, 10g rễ cốt khí củ, 8g cam thảo, 6g mã đề, 3g dây đau xương, dùng uống hết trong ngày.

Ngày xưa, các cụ thường ngâm rượu huyết giác với tỷ lệ 2/10 dùng để xoa bóp mỗi khi đi đường xa sưng chân, lao động nặng, vết thương bị tụ máu, vừa xoa vừa uống.

Giúp bổ máu – Huyết giác có tác dụng gì?

Lấy 100g huyết giác, 100g quả tơ hồng, 100g hoài sơn, 100g đậu đen sao cháy, 100g hà thủ ô, 30g vừng đen, 20g ngải cứu và 10g gạo nếp rang. Đem tất cả các dược liệu tán thành bột mịn, trộn với mật vo thành viên hoàn, mỗi ngày dùng khoảng 10 – 20g.

Chữa nhói tim, đau vai, đau tức ngực, trật xương sống

Lấy huyết giác, mạch môn, sinh địa, ngưu tất và đương quy mỗi loại dược liệu 12g sắc lấy nước uống hết trong ngày.

Lấy 8g huyết giác, 16g địa hoàng khô và 20 quả đại táo sao thành than rồi đem nghiền nát thành bột dùng làm cao dán.

Điều trị chấn thương bấm máu, sưng tấy

Lấy 40g huyết giác, 40g ô đầu, 20g địa liền, 20g thiên niên kiện, 15g long não, 12g quế chi và 12g đại hồi. Đem các dược liệu trộn đều lại với nhau, tán nhỏ, rồi cho vào bình ngâm cùng với với 1 lít rượu trong vòng 1 tuần. Sau đó lọc lấy nước rượu thuốc, bỏ bã, cho thêm phần rượu trắng vào rượu thuốc cho đủ 1 lít, tẩm bông rồi chấm nhẹ lên chỗ bầm tím, sưng đau.

Lưu ý:

  • Cây huyết giác và cây dứa rừnglà hai loài cây khác nhau, nhưng nhiều người thường nhầm hai loại cây này với nhau vì chúng có hình dáng khá giống nhau, vì vậy cần tìm hiểu kỹ trước khi sử dụng.
  • Không sử dụng huyết giác cho phụ nữ đang mang thai.

7 thoughts on “Cây huyết giác có tác dụng gì? Những bài thuốc chữa bệnh từ huyết giác

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *